Search This Blog
Thursday, 27 August 2015
036 Án tuyết
[bài 36] (Mạn thuật 14/14)
Án tuyết mười năm uổng độc thư,
Kẻo còn lọt lọt chữ Tương Như.
Nước non kể khắp quê hà hữu,
Sự nghiệp nhàn khoe phú Tử Hư.
Con mắt họa xanh đầu dễ bạc,
Lưng khôn uốn lộc nên từ.
Ai ai đều đã bằng câu hết,
Nước chẳng còn có Sử Ngư.
Chú thích
(036.1) án tuyết: Tôn Khang 孫康 đời Tấn 晉, thuở nhỏ nhà nghèo, nhờ ánh sáng tuyết chiếu lên bàn để đọc sách.
(036.2) Tương Như: tức Tư Mã Tương Như 司馬相如 (179-117 trước Công Nguyên), đời Hán, tự Trường Khanh 長卿 , người Thành Ðô 成都. Nổi tiếng về phú, là tác giả của Tử Hư phú 子虛賦, Thượng Lâm phú 上林賦. Lời diễm lệ phóng túng, được coi là mẫu mực, có ảnh hưởng lớn cho thể phú ở Trung Quốc.
(036.3) quê hà hữu: tức vô hà hữu chi hương, chữ của Trang Tử 莊子 (Tiêu Dao Du 逍遙遊): Kim tử hữu đại thụ, hoạn kỳ vô dụng, hà bất thụ chi ư vô hà hữu chi hương, quảng mạc chi dã, bàng hoàng hồ vô vi kỳ trắc, tiêu dao hồ tẩm ngoạ kỳ hạ. Bất yểu cân phủ, vật vô hại giả, vô sở khả dụng, an sở khốn khổ tai! 今子有大樹. 患其無用. 何不樹之於無何有之鄉. 廣莫之野. 彷徨乎無為其側. 逍遙乎寢臥其下. 不夭斤斧. 物無害者. 無所可用. 安所困苦哉! Nay thầy có cây lớn, lo nó vô dụng, thì sao không trồng nó sang làng không có đâu, giữa cảnh nội thật rộng rãi, rồi bàng hoàng không làm gì ở bên, tiêu dao ta nằm khểnh ở dưới, nó sẽ không chết yểu với búa rìu, không sợ có giống gì làm hại, không dùng được việc gì, thì khốn khổ có từ đâu mà tới (Nhượng Tống dịch, Trang Tử Nam Hoa Kinh, Xuân Thu xuất bản, USA, trang 60).
(036.4) Tử Hư: là tên một nhân vật trong Tử Hư phú 子虛賦 nói năng hư huyễn.
(036.5) con mắt họa xanh: Nguyễn Tịch 阮籍 (210-263) người đời Tấn 晉 tiếp khách tri kỉ thì mắt xanh, tiếp kẻ phàm tục thì mắt trắng. "Con mắt họa xanh đầu dễ bạc" ý nói: hiếm gặp người tri kỉ, dễ khi tóc đã bạc không chừng.
(036.6) lưng khôn uốn: Đào Uyên Minh 陶淵明 (365-427) làm huyện lệnh Bành Trạnh, nhân trên quận sai viên đốc bưu đến huyện, nha lại trình ông phải đeo đai ra đón. Đào Uyên Minh nói: Bất vị ngũ đẩu mễ chiết yêu 不為五斗米折腰 Không vì năm đấu gạo mà phải khom lưng.
(036.7) bằng câu: cả câu ý nói nếu ai cũng cong lưng như lưỡi câu hết.
(036.8) Sử Ngư: Sử Ngư 史魚 là tự của Sử Thu 史鰌 đời Xuân Thu 春秋. Làm quan đại phu cho Vệ Linh Công 衛靈公, người chính trực. Khổng Tử 孔子 khen: Trực tai Sử Ngư! Bang hữu đạo như thỉ, bang vô đạo như thỉ 直哉史魚! 邦有道, 如矢. 邦有道, 如矢 Ngay thẳng thay ông Sử Ngư, nước có đạo ông thẳng như mũi tên, nước vô đạo ông cũng thẳng như mũi tên.
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment