[bài 023] (Mạn thuật 1/14)
Ngày tháng kê khoai những sản hằng,
Tường đào ngõ mận ngại thung thăng.
Ðạo ta cậy bởi chân non khỏe,
Lòng thế tin chi mặt nước bằng.
Đìa cỏ được câu ngâm gió,
Hiên mai cầm chén hỏi trăng.
Thề cùng viên hạc trong hai ấy,
Thấy có ai han chớ đãi đằng.
Chú thích
(023.2) tường đào ngõ mận: ông Địch Nhân Kiệt 狄仁傑 hay tiến cử người hiền, nên đời khen là "đào lý tại công môn" 桃李在公門 nghĩa là người hiền đều ở cửa ông ấy cả. Nay gọi các kẻ môn hạ là môn tường đào lý 門牆桃李 là do nghĩa ấy (Hán Việt tự điển, Thiều Chửu).
(023.3) chân non khỏe: chân núi vững chắc. Khổng Tử 孔子 : Trí giả nhạo thủy, nhân giả nhạo sơn 知者樂水,仁者樂山 (Người trí thích nước, kẻ nhân thích núi). Ðạo cậy về nhân (như chân núi vững chắc), lòng người khó tin (như mặt nước phẳng lặng).
(023.5) đìa cỏ: Tạ Huệ Liên 謝惠連 (394-430) lên 10 tuổi đã nổi tiếng văn hay. Anh họ Tạ Huệ Liên là Tạ Linh Vận 謝靈運 (385-433) nói "Chỉ đứng trước mặt Huệ Liên là được câu hay". Một hôm, cả ngày tìm tứ thơ mà không được gì, chợt nhớ đến Huệ Liên thì nghĩ ra câu đắc ý: Trì đường sinh xuân thảo 池塘生春草 (Bờ ao sinh cỏ xuân).
(023.5) câu ngâm gió: Tạ Ðạo Uẩn 謝道韞 có câu thơ tả tuyết rơi rất nổi tiếng: Liễu nhứ nhân phong khởi 柳絮因風起 (Bông liễu bay khi gió nổi).
(023.6) cầm chén hỏi trăng: Lý Bạch李白 trong bài Bả tửu vấn nguyệt 把酒問月 (Nâng chén rượu hỏi trăng) có câu: Thanh thiên hữu nguyệt lai kỉ thì, Ngã kim đình bôi nhất vấn chi 青
天有月來幾時,我今停杯一問之 (Trời xanh có trăng tự thuở nào, Ta nay dừng chén thử hỏi).
(023.7) viên hạc: vượn và hạc. Dương Hựu, đời Tống, chỉ thích đọc sách ngâm thơ, làm bạn với vượn và hạc.
ed 20230125 dtk