Search This Blog
Friday, 23 November 2018
018 Dưỡng tính ta
[bài 18] (Ngôn chí 17/21)
Đột xung biếng tới áng can qua,
Địch lều ta dưỡng tính ta.
Song viết hằng lề phiến sách cũ,
Hôm dao đủ bữa bát cơm xoa.
Đêm thanh nguyệt hiện ngoài hiên trúc,
Ngày vắng chim kêu cuối cụm hoa.
Quân tử hãy lăm bền chí cũ,
Chẳng âu ngặt chẳng âu già.
Chú thích
(018.4) hôm dao: hôm mai.
(018.4) xoa: <từ cổ> (cơm gạo) đen, hẩm. Trái với "bạc": trắng.
Wednesday, 21 November 2018
017 Ẩn cả
[bài 17] (Ngôn chí 16/21)
Tham nhàn lánh đến giang san,
Ngày vắng xem chơi sách một an.
Am rợp chim kêu hoa xảy động,
Song im hương tịn khói sơ tàn.
Mưa thu rưới ba đường cúc,
Gió xuân đưa một luống lan.
Ẩn cả lọ chi thành thị nữa,
Nào đâu là chẳng đất nhà quan.
Chú thích
(017.4) tịn: <từ cổ> hết.
(017.7) ẩn cả: ẩn bậc cao. Tiểu ẩn ẩn lăng tẩu, đại ẩn ẩn triều thị 小隱隱陵藪, 大隱隱朝市 Người ở ẩn bậc thấp, cần phải ở nơi hương dã tĩnh mịch, trong khi người ẩn bậc cao, ở ngay nơi triều đình phố chợ cũng được.
Sunday, 18 November 2018
016 Am cao thấp
[bài 16] (Ngôn chí 15/21)
Am cao am thấp đặt đòi tầng,
Khấp khểnh ba làn trở lại bằng.
Quét trúc bước qua lòng suối,
Thưởng mai về đạp bóng trăng.
Phần du lẽo đẽo thương quê cũ,
Tùng cúc bù trì nhớ việc hằng.
Một phút thanh nhàn trong thuở ấy,
Thiên kim ước đổi được hay chăng.
Chú thích
(016.5) Phần du 枌榆: Cây phần (cây du du). Đời xưa mới lập nên một làng nào đều trồng một thứ cây thổ ngơi để làm ghi. Phía đông ấp phong nhà Hán có làng Phần Du 枌榆 (làng vua Hán Cao Tổ), đời sau nhân thế gọi làng mình là phần du. Cũng như "tang tử" 桑梓 (Hán Việt Tự Điển, Thiều Chửu).
(016.5) lẽo đẽo: <âm cổ là "lịu điệu"> đeo bám mãi, không dứt ra được (xem: Trần Trọng Dương, Huình Tịnh Của).
015 Dạy láng giềng
[bài 15] (Ngôn chí 14/21)
Vừa sáu mươi dư tám chín thu,
Lưng gầy da sảy tướng lù cù.
Lâm tuyền thanh vắng bạn Sào Hứa,
Lễ nhạc nhàn chơi đạo Khổng Chu.
Bát cơm xoa nhờ ơn xã tắc,
Căn lều cỏ đội đức Ðường Ngu.
Tơ hào chẳng có đền ơn chúa,
Dạy láng giềng mấy sĩ Nhu.
Chú thích
(015.3) Sào 巢: Sào Phủ 巢父 ẩn sĩ đời Ðường Nghiêu 唐堯, không màng danh lợi.
(015.3) Hứa 許: Hứa Do 許由 ẩn sĩ, vua Ðế Nghiêu 帝堯 muốn nhượng thiên hạ, không nhận. Vua Nghiêu 堯 lại muốn vời làm quan, bỏ đi rửa tai ở sông Dĩnh 潁。
(015.4) Khổng 孔: (551-497 trước CN) người đời Xuân Thu 春秋 nước Lỗ 魯, tên Khâu 丘 tự Trọng Ni 仲尼。Làm quan nước Lỗ, chu du liệt quốc, soạn kinh điển, hậu thế tôn là Chí thánh tiên sư 至聖先師, cũng xưng là Khổng Tử 孔子。
(015.4) Chu 周: Chu Công 周公 (?-1105 trước CN) tôn thất nhà Chu, giúp các vua nhà Chu dẹp loạn, trị nước, chế lễ nhạc. Còn gọi là Chu Ðán 周旦 hay Cơ Ðán 姬旦。
(015.5) xoa: <từ cổ> (cơm gạo) đen, hẩm. Trái với "bạc": trắng.
(015.6) Ðường 唐: Ðào Ðường 陶唐, quốc hiệu vua Nghiêu 堯, vua thánh, đời thái bình thịnh trị.
(015.6) Ngu 虞: Ngu Thuấn 虞舜, vua thánh thời thượng cổ, chí hiếu, còn xưng là Ðại Thuấn 大舜 hoặc Hữu Ngu Thị 有虞氏。
Sunday, 4 November 2018
014 Tà dương
[bài 14] (Ngôn chí 13/21)
Tà dương bóng ngả thuở hồng lâu,
Thế giới đông nên ngọc một bầu.
Tuyết sóc treo cây điểm phấn,
Quỹ đông dãi nguyệt in câu.
Khói trầm thủy quốc quyên phẳng,
Nhạn triện hư không gió thâu.
Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ,
Trời ban tối ước về đâu.
Chú thích
(014.1) hồng: chữ Nôm ở đây: 紅 (âm "hồng"); "hồng lâu" = lầu son (nhà giàu sang). Bản B ghi: "giang lâu" (lầu trên sông).
(014.4) nguyệt in câu: trăng in hình lưỡi liềm.
(014.3) tuyết sóc 雪朔: tuyết phương bắc.
Friday, 2 November 2018
012 Cỏ xanh
[bài 12] (Ngôn chí 11/21)
Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân,
Trúc rợp hiên mai quét tục trần.
Nghiệp cũ thi thư hằng một chức,
Duyên xưa hương hỏa tượng ba thân.
Nhan Uyên nước chứa bầu còn nguyệt,
Ðỗ Phủ thơ nên bút có thần.
Nợ quân thân chưa báo được,
Hài hoa còn bện dặm thanh vân.
Chú thích
(012.4) ba thân: Tam thân 三身 Chỉ ba loại thân của một vị Phật, theo quan điểm Ðại thừa 大乘。Quan điểm này xuất phát từ tư tưởng cho rằng Phật – như Ngài đã xuất hiện trên thế gian để hoằng hóa, tiếp độ chúng sinh – chính là biểu hiện của sự Tuyệt đối, của Chân như và Phật có khi hiện thân thành nhiều hình tướng khác nhau chỉ vì lợi ích của chúng sinh. Ba thân gồm:
1. Pháp thân 法身: là thể tính thật sự của Phật, đồng nghĩa với Chân như 真如, là thể của vũ trụ. Pháp thân là thể mà Phật và chúng sinh đều có chung. Pháp thân cũng chính là Pháp 法, là quy luật vận hành trong vũ trụ, là giáo pháp do đức Phật truyền dạy.
2. Báo thân 報身, cũng được dịch là Thụ dụng thân 受用身: chỉ thân Phật xuất hiện trong các Tịnh độ 淨土。
3. Ứng thân 應身, cũng được gọi là Ứng hóa thân hoặc Hóa thân: là thân Phật xuất hiện trên trái đất, với nhân trạng, với mục đích cứu độ con người.
(Xem http://daouyen.com/)
Có thể hiểu theo nghĩa "ba sinh". Ba kiếp luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác của con người là: Quá khứ, Hiện tại và Vị lai. Theo Cam Trạch Dao 甘澤謠: Lý Nguyên 李源 đời Đường cùng sư Viên Quan 圓觀 đến chơi núi Tam Giáp, gặp một người đàn bà gánh vó đi lấy nước giếng. Viên Quan nói: Bà đó là nơi thác thân của tôi, 12 năm sau tôi sẽ gặp lại bác tại mé ngoài chùa Thiên Trúc ở Hàng Châu. Đêm hôm đó Viên Quan mất. 12 năm sau, Lý Nguyên tìm đến nơi đã hẹn, gặp một đứa trẻ chăn trâu hát rằng: Tam sinh thạch thượng cựu linh hồn... thử thân tuy dị tính trường tồn 三生石 上舊靈魂... 此身雖異性長 存 (Linh hồn cũ gửi lại ở đá ba sinh, ... thân này tuy khác nhưng tính vẫn còn mãi như xưa). Lý Nguyên biết đứa trẻ chăn trâu đó chính là Viên Quan. Duyên nợ ba sinh: Duyên nợ với nhau trong cả 3 kiếp.
Kiều:
Vì chăng duyên nợ ba sinh.
Làm chi đem thói khuynh thành trêu ngươi.
(012.5) Nhan Uyên 顏淵: (521-490 trước CN) học trò Khổng Tử 孔子, sống thanh bạch cơm một giỏ nước một bầu.
(012.6) Ðỗ Phủ 杜甫: (712-770) thi hào đời Ðường 唐 có câu Ðộc thư phá vạn quyển, Hạ bút như hữu thần 讀書破萬卷, 下筆
如有神 (Tặng Vi Tả Thừa trượng 贈韋左丞丈) Đọc sách rách bung cả vạn cuốn, Hạ bút như có thần.
Thursday, 1 November 2018
011 Lòng ngoài thế
[bài 11] (Ngôn chí 10/21)
Cảnh tựa chùa chiền lòng tựa thầy,
Có thân chớ phải lợi danh vay.
Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén,
Ngày vắng xem hoa bợ cây.
Cây rậm chồi cành chim kết tổ,
Ao quang mấu ấu cá nên bầy.
Ít nhiều tiêu sái lòng ngoài thế,
Nừng một ông này đẹp thú này.
010 Sang cùng khó
[bài 10] (Ngôn chí 9/21)
Sang cùng khó bởi chưng trời,
Lặn mọc làm chi cho nhọc hơi.
Rửa lòng thanh, vị núc nác,
Vun đất ải, rãnh mồng tơi.
Liêm cần tiết cả, tua hằng nắm,
Trung hiếu niềm xưa, mựa nỡ dời.
Con cháu chớ hiềm song viết ngặt,
Thi thư thực ấy báu ngàn đời.
Chú thích
(010.3) núc nác: cây núc nác, dùng làm thuốc giải nhiệt.
Subscribe to:
Posts (Atom)